Phí Thị Nguyệt Anh

Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa tại Đại học Y Hà Nội.

Tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành Huyết học- Truyền máu tại Đại học Y Hà Nội

Làm việc tại khoa Tế bào- Tổ chức học - Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương.

BỆNH CASTLEMAN

HẠCH LYMPHO, LÁCH, KHÔNG PHẢI U LYMPHO
Hạch lympho- viêm/ các biến đổi phản ứng
Bệnh Castleman

Nguồn: https://www.pathologyoutlines.com/topic/lymphnodescastleman.html

 

ĐỊNH NGHĨA/ KHÁI QUÁT CHUNG:

  • Nhóm rối loạn tăng sinh lympho bất thường và không đồng nhất với một số đặc điểm hình thái phổ biến liên quan đến các hạch lympho hoặc các vị trí ngoài hạch.
  • 3 típ mô bệnh học: biến thể mạch máu kính hóa (hyaline vascular variant Castleman disease, HVCD), biến thể tương bào (plasma cell variant Castleman disease, PCCD) và biến thể hỗn hợp mạch máu kính hóa và tương bào.
  • 3 thể lâm sàng riêng biệt:
    • Bệnh Castleman đơn tổnthương (Unicentric Castleman disease, UCD): hình thái mạch máu khu trú, ổn định và biểu hiện (Cancer 1972;29:670)
    • Bệnh Castleman đa tổn thương (Multicentric Castleman disease, MCD): tiến triển toàn thân với hạch to nhiều vị trí (Cancer 1985;56:2446) 
      • MCD được chia làm MCD vô căn (iMCD) và MCD liên quan đến virus Herpes 8 (HHV8 MCD).
      • Về mô bệnh học: hầu hết các trường hợp cho thấy các đặc điểm của biến thể tương bào.
    • Bệnh Castleman liên quan đến khu vực: tham gia của 2 hoặc 3 vùng hạch liền kề, diễn biến lâm sàng tương tự UCD ( Blood Adv 2020;4:6039)

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH:

  • Nhóm rối loạn tăng sinh lympho bất thường và không đồng nhất với một số đặc điểm hình thái phổ biến liên quan đến các hạch lympho hoặc các vị trí ngoài hạch.
  • 3 thể lâm sàng riêng biệt: Bệnh Castleman đơn tổn thương (UCD), bệnh Castleman đa tổn thương (MCD), bệnh Castleman liên quan đến khu vực/ thiểu số.
    • MCD được chia làm MCD vô căn (iMCD) và MCD liên quan đến virus Herpes 8 (HHV8 MCD).
  • 3 típ mô bệnh học: biến thể mạch máu kính hóa (HVCD), biến thể tương bào (PCCD) và biến thể hỗn hợp mạch máu kính hóa và tương bào.
  • Các hội chứng lâm sàng liên quan với MCD: Hội chứng POEMS (bệnh đa dây thần kinh, phì đại cơ quan, rối loạn nội tiết, đỉnh protein M, tổn thương trên da); TAFRO (giảm tiểu cầu, phù, sốt, xơ hóa reticulin, phì đại cơ quan).
  • Bệnh Castleman có thể làm tăng nguy cơ phát triển một số loại u.

THUẬT NGỮ:

  • Tăng sản mạch và nang (Angiofollicular hyperplasia)
  • Tăng sản hạch bạch huyết khổng lồ
  • Bệnh Castleman đơn tổn thương
  • Bệnh Castleman đa tổn thương
    • Vô căn
    • Liên quan đến HHV8 (HHV8 MCD) (thuật ngữ thay thế/ cũ hơn: Liên quan đến virus Herpes gây sarcoma Kaposi (KSHV MCD)
  • Thể mạch máu kính hóa (HVCD).
  • Thể tương bào (PCCD)
  • MCD POEMS: bệnh đa dây thần kinh, phì đại cơ quan, rối loạn nội tiết, đỉnh protein M, tổn thương trên da.
  • MCD TAFRO: giảm tiểu cầu, phù, sốt, xơ hóa reticulin, phì đại cơ quan.

MÃ ICD:  ICD-10: D47. Z2 – Bệnh Castleman

DỊCH TỄ HỌC:

  • UCD gặp ở mọi lứa tuổi và không có sự khác biệt về giới tính, độ tuổi trung bình khởi phát bệnh là khoảng 40 tuổi ( Hematol Oncol Clin North Am 2018;32:1 )
  • MCD gặp ở mọi lứa tuổi với độ tuổi khởi phát bệnh trung bình nằm trong khoảng 50-70 tuổi. 
  • HHV8 MCD chủ yếu liên quan với những bệnh nhân nhiễm HIV hoặc những người bị suy giảm miễn dịch do các nguyên nhân khác ( Leuk Lymphoma 2015;56:1252 )
  • HHV8 MCD ở những người HIV (-)  chiếm 2 - 50% các trường hợp và sự thay đổi này phụ thuộc vào tỷ lệ nhiễm HHV8 trong khu vực ( Blood 2020;135:1353 )
  • Với sự ra đời của liệu pháp kháng vi-rút (ART), tỷ lệ mắc HHV8 MCD đã tăng lên.
    • Sự tương tác phức tạp giữa HIV và HHV8 và rối loạn điều hòa miễn dịch của bệnh nhân nhiễm HIV được kiểm soát bằng ART được cho là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh này (Ann Oncol 2009;20:775 )
  • UCD phổ biến hơn ở trẻ em (75%) so với iMCD và chỉ một số trường hợp hiếm gặp của HHV8 MCD được báo cáo ở trẻ em (Pediatrics 2012;129:e199, Pediatr Blood Cancer 2019;66:e27613).

VỊ TRÍ:

  • UCD phổ biến nhất ở trung thất, các vị trí ngoài lồng ngực cũng có thể gặp
    • Tổn thương báo cáo dưới dạng một hạch bạch huyết đơn độc
  • MCD xuất hiện ở nhiều vị trí hạch, chủ yếu gặp ở vùng cổ
  • Tài liệu tham khảo: Surg Pathol Clin 2019;12:849

SINH BỆNH HỌC:

  • Cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được biết rõ.
  • UCD:
    • Các bằng chứng gần đây cho thấy UCD có thể là một quá trình ung thư liên quan đến các tế bào tua típ nang (follicular dendritic cells) (Mod Pathol 2014;27:823)
    • Trong số các bệnh nhân UCD, 17% gặp đột biến gen PDGFRB mã hóa thụ thể của yếu tố tăng trưởng tiểu cầu β (Leukemia 2019;33:1035)
  • iMCD:
    • iMCD được cho là có liên quan đến các bệnh tự miễn, hội chứng cận ung thư hoặc nhiễm vi-rút không xác định dẫn đến tăng sinh tế bào lympho đa dòng và tăng cytokin trong máu (Blood 2014;123:2924)
    • Quan điểm hiện tại cho rằng cơn bão cytokine do tăng sản xuất IL6 có liên quan đến bệnh Castleman do bệnh nhân có nồng độ IL6 tăng cao và các triệu chứng cải thiện khi ức chế IL6 ( N Engl J Med 2020;383:2255 )
    • VEGF, IL1, IL2, CXCL13 và TNF cũng đã được chứng minh là có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của iMCD ( Blood 1994;83:2587 , Br J Hamatol 1999;104:482 , Am J Hematol 2018;93:902 )
    • Hoạt hóa tế bào T và hoạt hóa mTOR, JAK / STAT3 và các con đường truyền tín hiệu interferon loại I cũng được cho là cơ chế gây bệnh ( J Clin Invest 2019;129:4451 , Blood 2020;135:1673 )
  • HHV8 MCD:
    • HHV8 MCD xuất hiện ở những người dương tính/ âm tính với HIV nhiễm HHV8 ( Blood 2001;97:2130 )
    • Các tế bào B bị nhiễm HHV8 trong lớp áo nang bộc lộ globulin miễn dịch IgM-lambda. Việc mất đi Ig kappa do sự điều hòa tăng của quá trình tái tổ hợp V(D)J qua trung gian protein RAG và biểu hiện Ig lambda bởi các tế bào lympho B bị nhiễm HHV8 ( PLoS Pathog 2018;14:e1006967 )
    • HHV8 mã hóa một số gen của virus; các protein virut và microRNA thu được kích thích sự phát triển, tăng sinh và sống sót tế bào trong số các tế bào bị nhiễm bệnh, cũng như giữa các tế bào lân cận theo cơ chế cận tiết (J Clin Invest 2016;126:3165)
    • Sự biểu hiện protein trong giai đoạn ly giải của virus HHV8 được cho là góp phần vào yếu tố sinh bệnh học của HHV8 MCD ( Am J Pathol 2000;156:743 )
    • Tải lượng virus cao ở bệnh nhân mắc HHV8 MCD cho thấy vi rút đang hoạt động ( Blood 2000;96:2069 )
    • Protein virus HHV8 vIL6 biểu hiện ở mức độ cao trong nguyên tương bào bao quanh các nang lympho ( J Virol 1999;73:4181 )
    • Ngoài ra, nồng độ cytokine tăng cao ở những bệnh nhân mắc HHV8 MCD, được cho là do virus gây ra ( Blood 2013;122:4189 )
    • Các cytokin gây viêm như hIL6 và vIL6 gây thiếu máu, sốt, giảm albumin máu (Blood 2013;122:4189)

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH:

  • UCD: nguyên nhân không rõ ràng
  • MCD: nguyên nhân không rõ ràng
  • HHV8 MCD: tăng sinh tế bào nội mô bị nhiễm HHV8 và hình thành mạch máu.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:

  • UCD: không có triệu chứng hoặc một hạch/ khối lớn, triệu chứng thứ phát liên quan đến khối u (chèn ép hoặc đau) (Blood 2020;135:1353)
  • MCD: tất cả các dưới nhóm của MCD có biểu hiện viêm hệ thống như sốt, sụt cân, phù, nổi hạch toàn thân, gan to.
    • Thường có thiếu máu, giảm albumin máu, giảm tế bào máu và tăng các marker viêm (Blood Adv 2021;5:1660)
  • MCD POEMS: một hội chứng có đặc điểm viêm thần kinh ngoại vi, phì đại cơ quan, tổn thương ngoài da và xuất hiện paraprotein đơn dòng trong máu được thấy trong một số bệnh nhân MCD (Blood 1994;83:2587)
  • MCD TAFRO: một hội chứng khác đặc trưng bởi giảm tiểu cầu, cổ trướng, sốt, tăng xơ reticulin và phì đại cơ quan thường thấy ở những bệnh nhân có nồng độ Ig bình thường và mô bệnh học dạng tổn thương mạch kính hóa hoặc hỗn hợp (Sci Rep 2017;7:42316)
  • iMCD, NOS: tăng số lượng tiểu cầu và globulin miễn dịch, dạng mô học là thể tăng tương bào  (Blood 2020;135:1353)

CHẨN ĐOÁN:

  • Sinh thiết cắt bỏ hạch tổn thương làm mô bệnh học giúp chẩn đoán bệnh
  • Chụp FDG PET được sử dụng để loại trừ một số bệnh cũng như chọn vị trí hạch để sinh thiết (J Infect Dis 2015;212:1250)
  • HHV8 MCD dựa vào các đặc điểm mô bệnh học và HHV8 (+)
  • iMCD được chẩn đoán dựa vào đặc điểm mô bệnh học, triệu chứng lâm sàng; chẩn đoán iMCD cần loại trừ các tổn thương viêm, u, các rối loạn tự miễn có thể biểu hiện giống iMCD (Blood 2017;129:1646)

XÉT NGHIỆM:

  • UCD: thường không có biến đổi trên xét nghiệm
  • Các dưới nhóm MCD: thiếu máu, giảm albumin máu, giảm chức năng thận, gan, rối loạn điều hòa IL6 (tăng) hoặc một số cytokin khác như VEGF, IL1 and TNFα (Nat Rev Dis Primers 2021;7:84)
  • MCD TAFRO: giảm tiểu cầu (Hematol Oncol Clin North Am 2018;32:37)

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH:

  • MCD: 18F FDG PET/ CT cho thấy tăng hấp thu ở các vị trí hạch tổn thương
  • Các hạch lympho không hội tụ với hình thái đối xứng và SUV từ 2-19
  • Các tổn thương ngoài tủy như u nang phổi, nốt, bệnh phổi kẽ, hoạt động chuyển hóa quá mức ở lách/ tủy xương (Nucl Med Commun 2021;42:833)

HÌNH ẢNH TRÊN PET/CT:Hình ảnh PET/CT của BN Castleman đa tổn thương liên quan đến Kaposi sarcoma herpesvirus (KSHV-MCD) trong giai đoạn bệnh hoạt động và thuyên giảm. 

Hình ảnh PET/CT của BN Castleman đa tổn thương liên quan đến Kaposi sarcoma herpesvirus (KSHV-MCD) trong giai đoạn bệnh hoạt động và thuyên giảm. 

 

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG:

  • UCD: tại chỗ và đáp ứng tốt với điều trị
  • MCD: tiên lượng kém hơn, đặc biệt là bệnh nhân dương tính với HIV và bệnh nhân MCD POEMS (Surg Pathol Clin 2019;12:849)
  • Xu hướng kết hợp với các khối u: (Surg Pathol Clin 2019;12:849, Blood 2020;135:1353, Indian J Pathol Microbiol 2021;64:302, Infection 2021;49:945)
    • HCVD
      • Sarcom tế bào đuổi gai thể nang
      • U mạch
    • HHV8 MCD
      • Sarcom Kaposi
      • U lympho tế bào B lớn HHV8+
      • U lympho tràn dịch nguyên phát
    • iMCD
      • U lympho Hodgkin thể cổ điển
      • U lymho tế bào B lớn lan tỏa
      • U lympho tế bào áo nang
      • U lympho tế bào T ngoại vi
  • Yếu tố khác:
    • HVCD có thể phát triển tăng sinh tế bào bạch cầu cấp dòng lympho T.

CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:

  • Bệnh nhân nữ 26 tuổi chẩn đoán bệnh Castleman với thoái hóa dạng bột thứ phát (Medicine (Baltimore) 2020;99:e18978)
  • Thai phụ 26 tuổi với chẩn đoán bệnh Castleman và pemphigus (Medicine (Baltimore) 2021;100:e24990)
  • Hai bệnh nhân nữ 32 tuổi và 43 tuổi chẩn đoán bệnh Castleman với viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng thuốc ức chế TNF alpha (Joint Bone Spine 2020;87:655)
  • Bệnh nhân nữ 35 tuổi có tăng chuyển hóa đường trong bệnh lý Castleman chụp 18F FDG PET / CT (Clin Nucl Med 2020;45:868)
  • Bệnh nhân nam 52 tuổi chẩn đoán bệnh Castleman dưới dạng tràn dịch màng phổi dưỡng chấp (Pathol Res Pract 2020;216:153209)
  • Bệnh nhân nam 53 tuổi với khối u sau phúc mạc (Int J Surg Case Rep 2020;70:24)
  • Bệnh nhân nam 60 tuổi với khối u gan và bệnh lý tự miễn (Cancer Imaging 2019;19:53)
  • Bệnh nhân nam 62 tuổi với khối tăng chuyển hóa ở thận (Clin Nucl Med 2021;46:510)
  • Bệnh nhân nữ 64 tuổi với bệnh lý Castleman đa tổn thương và cryoglobulin huyết (J Dermatol 2021;48:e474)
  • Bệnh nhân nữ 82 tuổi chẩn đoán Castleman và viêm da tăng bạch cầu acid (Int J Dermatol 2020;59:e416)

ĐIỀU TRỊ:

  • UCD:
    • Những bệnh nhân không có triệu chứng: quản lý và theo dõi bệnh tiến triển, phẫu thuật cắt bỏ
    • Những bệnh nhân có triệu chứng: Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u
    • UCD có triệu chứng nhưng không thể phẫu thuật: giảm thể tích bằng cách cắt bỏ một phần, nút mạch hoặc cắt lạnh các mạch nuôi dưỡng, rituximab, steroid và xạ trị. Nên đánh giá, theo dõi để xác định khả năng cắt bỏ hoàn toàn khối (Br J Haematol 2021;195:328, Eur J Haematol 2021;107:484)
  • MCD
    • Bệnh nhân không có triệu chứng: chưa cần điều trị nhưng cần theo dõi tiến triển của bệnh
    • Bệnh nhân có triệu chứng: tùy thuộc vào biểu hiện và nguyên nhân gây bệnh (Br J Haematol 2021;195:328)
      • HHV8 MCD:
        • Thuốc kháng virus ARV với HHV8
        • Một số hóa chất gây độc tế bào được sử dụng: etoposide, vincristine, vinblastine, cyclophosphamide và doxorubicin liposom
        • Hóa trị liệu được sử dụng kết hợp rituximab
        • Thuốc kháng virus herpes: gancyclovir, zidovudine, valganciclovir, pomalidomide.
        • Liệu pháp kháng IL-6: siltuximab và tocilizumab đang được thử nghiệm. (Br J Haematol 2021;195:328)
      • MCD POEMS:
        • Rối loạn sinh sản tương bào: điều trị củng cố với ghép tế bào gốc tạo máu tự thân
        • Bệnh nhân không có tăng sinh đơn dòng tương bào trong tủy xương: xạ trị
        • Bệnh nhân có tổn thương lan tỏa ở tủy xương: hóa trị liệu toàn thân, tiếp theo là xạ trị bổ trợ, melphalan và dexamethasone, cyclophosphamide dexamethasone, lenalidomide, thalidomide và bortezomib.
        • Daratumumab, BCMA CAR-T, bevacizumab (anti-VEGF), interferon alpha, tamoxifen, transretinoic acid, ticlopidine, argatroban và strontium 89 cũng được sử dụng trong những trường hợp hiếm.
      • iMCD:
        • Phẫu thuật, steroid, rituximab, đa hóa trị liệu (các phác đồ CHOP, CVAD, VTDPACE), ghép tế bào gốc tự thân, kháng thể đơn dòng kháng IL-6 (Situximab, tocilizumab), bortezomib, thalidomide, anakinra (kháng IL-1), Interferon alpha và các transretioic acid  được sử dụng. (Hematol Oncol Clin North Am 2018;32:89, Blood 2018;132:2115)
      • MCD TAFRO:
        • Corticosteroids, rituximab, tocilizumab, cyclosporin A
        • Giảm tiểu cầu: romiplostim và eltrombopag
        • Các lựa chọn khác: trao đổi huyết tương, cyclophosphamide liều cao, thalidomide, lenalidomide, bortezomib rapamycin và đa hóa trị liệu như CHOP (Ann Hematol 2022;101:485, Int J Hematol 2016;103:686)


MÔ TẢ ĐẠI THỂ:

  • UCD: hạch to, chắc, diện cắt trắng có hoặc không có canxi hóa

MÔ TẢ VI THỂ:

  • HVCD được đặc trưng bởi sự tăng sinh mạch máu và kính hóa thành mạch rõ rệt.
    • Có những thay đổi nang và vùng gian nang/ mô đệm; dựa trên ưu thế của những thay đổi ở mỗi vị trí này được chia thành HVCD dạng nang và bệnh Castleman giàu mô đệm (Virchows Arch A Pathol Anat Histopathol 1993;423:369)
    • Các tâm mầm thoái hóa teo nhỏ, bị các mạch máu xơ hóa và kính hóa đâm xuyên – các nang dạng kẹo mút
    • Vùng áo nang dày lên với các tế bào lympho xếp thành lớp - hình dạng vỏ hành
    • Các lớp của vùng áo nang có thể hợp nhất và chứa nhiều hơn 1 trung tâm mầm – dạng kết nghĩa
    • Các tế bào tua típ nang có thể cho thấy các đặc điểm tăng sinh và loạn sản
    • Ở các khu vực gian nang, thường có sự tăng sinh rộng rãi các tiểu tĩnh mạch nội mô cao với hyalin hóa quanh mạch.
    • Có thể nhìn thấy các cụm tế bào tua dạng tương bào (plasmacytoid dendritic cells) (Hum Pathol 2013;44:1003)
    • Tương bào, nguyên bào miễn dịch và bạch cầu ái toan ở các vùng gian nang nhưng không có các mảng (sheet) tương bào.
    • Các xoang không rõ ràng, các xoang dưới vỏ thường bị xóa.
    • Dày vùng vỏ
  • UCD- thể tương bào: hiếm gặp (<10% UCD), cần loại trừ MCD (Surg Pathol Clin 2019;12:849)
    • Vùng gian nang và vùng tủy chứa các mảng tương bào nhỏ, trưởng thành.
    • Tăng sản nang và một phần nhỏ các nang có mạch máu kính hóa.
  • MCD có thể có kính hóa mạch máu (hiếm <10%) hoặc tăng tương bào nhưng thường thấy kết hợp các đặc điểm này (tăng tương bào và mạch máu kính hóa) (Blood 2017;129:1658, Blood 2017;129:1646)
    • Tăng sinh mạch không có tế bào tua típ nang loạn sản hoặc mạch xơ cứng
    • Tăng sinh tương bào lan tỏa, quá sản tâm mầm, một số nang có thể biểu hiện những thay đổi mạch máu trong kính hóa và các xoang rõ ràng.
  • HHV8 MCD (Am J Surg Pathol 2003;27:91)
    • Típ tăng tương bào
    • Các tế bào bị nhiễm HHV8 trong vùng vỏ thể hiện hình thái nguyên tương bào hoặc nguyên bào miễn dịch với nhân lớn, chất nhiễm sắc dạng túi và hạt nhân rõ và hạn chế chuỗi nhẹ lambda
    • Tăng tương bào đa dòng
  • TAFRO (Hematol Oncol Clin North Am 2018;32:37)
    • Hỗn hợp mạch kính hóa và tăng tương bào.
    • Hạch bạch huyết: tăng sinh mạch
    • Tủy xương: xơ hóa reticulin, tăng sản mẫu tiểu cầu và xâm nhập nội bào típ emperipolesis (sự có mặt của một tế bào toàn vẹn trong bào tương của một tế bào khác)

CÁC HÌNH ẢNH MÔ HỌC:

Được đóng góp bởi Jayalakshmi Balakrishna, MD, Amy Duffield, MD, Ph.D., Tapan Bhavsar, MD, Ph.D., Carlos Murga-Zamalloa, MD và Jackie D. Sublett II, MD

Sự tăng sinh mạch máu trong HVCD. Có thể nhìn thấy một số nang nhỏ với lớp áo dày (H&E, 4x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh mạch máu khu vực gian nang trong HVCD (H&E, 4x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD

Tăng sinh mạch máu trong HVCD. Vùng lớp áo dày lên (H&E, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Trung tâm mầm ở HVCD. Mạch hyalin hóa ở trung tâm và vùng lớp áo nang dày lên, đồng tâm (vỏ củ hành) (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Trung tâm mầm teo ở HVCD và các mạch hyalin hóa ở trung tâm, vùng áo nang dày lên có hình đồng tâm (vỏ củ hành) (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Nang sinh đôi trong HVCD. Có 2 trung tâm mầm trong 1 nang (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh mạch máu

Tăng sinh lớp vỏ

Nang sinh đôi

Sự kếtTâm mầm sinh đôi trong HVCD. Có 2 trung tâm mầm trong 1 nang (H&E, 40x) Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tâm mầm sinh đôi và vùng áo nang dày ở HVCD (H&E, 10x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD

Lớp áo dày lên ở HVCD (H&E, 10x). Đóng góp của Charles Murga-Zamalloa, MD

Tâm mầm kết đôi và mạch xơ cứng trong HVCD (H&E, 10x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD

Các vùng lớp áo dày lên ở HVCD (H&E, 4x). Đóng góp của Charles Murga-Zamalloa, MD

Mạch xơ cứng trong HVCD. Trung tâm mầm bị xuyên bởi các mạch xơ cứng (H&E, 10x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD

Tâm mầm sinh đôi

Tâm mầm sinh đôi, dày lớp áo

Nang hình kẹo mút, dày lớp áo

Tâm mầm sinh đôi, mạch xơ cứng

Dày lớp áo nang

Xơ cứng mạch

Tăng sinh mạch máu trong HVCD. Vùng gian nang chứa các mạch tăng sinh và các tế bào lympho nhỏ hỗn hợp, mô bào và một số tế bào plasma rải rác (40x).

Tăng sinh mạch máu trong HVCD. Vùng gian nang chứa các mạch tăng sinh và các tế bào lympho nhỏ hỗn hợp, mô bào và một số tế bào plasma rải rác (40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Nang kẹo mút ở HVCD. Một trung tâm mầm teo đi qua bởi một mạch xuyên (10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Nang kẹo mút ở HVCD. Trung tâm mầm teo được đi qua bởi một mạch xuyên (40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Các mạch hyalin hóa và các tế bào đuôi gai loạn sản (H&E, 20x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Các mạch hyalin hóa và các tế bào đuôi gai loạn sản (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh mạch

Nang hình kẹo mút

Nang "atretic"

Sự tăng sinh của nguyên bào lympho T trong HVCD (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Hình ảnh vỏ hành trong HVCD: nang teo với mạch xuyên qua và vùng áo dày lên có hình dạng vỏ hành (H&E, 10x). Đóng góp của Jackie D. Sublett II, M.D.

Hình ảnh vỏ hành trong HVCD: nang teo với vùng áo nang dày lên có hình dạng vỏ hành (H&E, 10x). Đóng góp của Jackie D. Sublett II, M.D.

Tâm mầm sinh đôi trong HVCD. Lưới tế bào đuôi gai của 2 nang trong 1 nang được làm nổi bật bằng CD23 (CD23, 20x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Các vùng gian nang giàu tế bào T. Các tế bào T được đánh dấu bằng CD3 (10x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Các nang và trung tâm mầm teo trong HVCD. Các vùng lớp áo dày lên và có sự tăng nhẹ số lượng tế bào B gian nang (CD20, 10x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh nguyên bào lympho T

Hình ảnh vỏ hành

Tâm mầm sinh đôi (nhuộm CD23)

Vùng gian nang giàu lympho T (nhuộm CD3)

Tâm nang (nhuộm CD20)

Sự tăng sinh nguyên bào lympho T không rõ ràng trong HVCD được xác định là tập hợp của các tế bào dương tính với TdT (TdT, 10x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Sự tăng sinh nguyên bào lympho T không rõ ràng trong HVCD được xác định là tập hợp của các tế bào dương tính với TdT (TdT, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh mạch ở HVCD với hình đồng tâm được đánh dấu bằng CD34 (CD34, 4x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Vùng gian nang rất giàu tế bào T (CD5, 4x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Vùng gian nang rất giàu tế bào T (CD5, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh tế bào TdT+

Tăng sinh mạch (CD34+)

Vùng gian nang giàu tế bào T (nhuộm CD5)

Lưới tế bào đuôi gai liên kết với các trung tâm mầm teo trong HVCD. Có nhiều lưới FDC trong một số nang (CD21, 2x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD

Lưới tế bào đuôi gai ở HVCD (CD21, 4x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tỷ lệ tăng sinh thấp ở vùng gian nang và tỷ lệ tăng sinh cao ở trung tâm mầm còn sót lại (4x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Trung tâm mầm còn sót lại dương tính với BCL6 (4x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tế bào plasmo trong HVCD. Một số tế bào plasmo được nhìn thấy ở vùng giao thoa (CD138, 2x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD

Mạng lưới tế bào đuôi gai dạng nang, CD21

Tỷ lệ tăng sinh thấp ở khu vực giao thoa

Tâm mầm, BCL6

Tế bào plasmo, CD138

Bệnh Castleman thể tương bào (PCCD):

Tập hợp các tế bào plasmo ở vùng giao thoa trong PCCD (10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tập hợp các tế bào plasmo ở vùng giao thoa trong PCCD (40x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tập hợp các tế bào plasmo ở vùng giao thoa trong PCCD (40x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tăng sinh tế bào plasmo

Tế bào T ở vùng gian nang trong PCCD (CD3, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Nang lympho trong PCCD (CD20, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tập hợp các tế bào plasmo trong PCCD (CD138, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tăng sinh mạch máu trong PCCD (ERG, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Tế bào T vùng gian nang, CD3

Các nang lympho thoái hóa, teo, CD20

Tương bào, CD138

Tăng sinh mạch, ERG

Bệnh Castleman đa tổn thương liên quan HHV8:

Sự tăng sinh mạch máu trong HVCD. Có thể nhìn thấy một số nang nhỏ với lớp áo dày (H&E, 4x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D. Tăng sinh mạch máu khu vực gian nang trong HVCD (H&E, 4x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD Tăng sinh mạch máu trong HVCD. Vùng lớp áo dày lên (H&E, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D. Trung tâm mầm ở HVCD. Mạch hyalin hóa ở trung tâm và vùng lớp áo nang dày lên, đồng tâm (vỏ củ hành) (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D. Trung tâm mầm teo ở HVCD và các mạch hyalin hóa ở trung tâm, vùng áo nang dày lên có hình đồng tâm (vỏ củ hành) (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D. Nang sinh đôi trong HVCD. Có 2 trung tâm mầm trong 1 nang (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh mạch máu 

 Tăng sinh lớp vỏ

Nang sinh đôi

Sự tăng sinh mạch máu trong HVCD. Có thể nhìn thấy một số nang nhỏ với lớp áo dày (H&E, 4x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D. Tăng sinh mạch máu khu vực gian nang trong HVCD (H&E, 4x). Đóng góp của Carlos Murga-Zamalloa, MD Tăng sinh mạch máu trong HVCD. Vùng lớp áo dày lên (H&E, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D. Trung tâm mầm ở HVCD. Mạch hyalin hóa ở trung tâm và vùng lớp áo nang dày lên, đồng tâm (vỏ củ hành) (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D. Trung tâm mầm teo ở HVCD và các mạch hyalin hóa ở trung tâm, vùng áo nang dày lên có hình đồng tâm (vỏ củ hành) (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D. Nang sinh đôi trong HVCD. Có 2 trung tâm mầm trong 1 nang (H&E, 40x). Đóng góp của Jayalakshmi Balakrishna, M.D.

Tăng sinh mạch máu 

 Tăng sinh lớp vỏ

Nang sinh đôi

Tập hợp các tế bào plasma trong HHV8 MCD (H&E, 10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Sự tăng sinh tế bào plasmo ở HHV8 MCD (H&E, 10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Sarcoma Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD (H&E, 10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Sarcoma Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD dương tính với HHV8 (nhuộm hóa mô miễn dịch) (10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Sarcoma Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD dương tính với HHV8 (hóa mô miễn dịch) (20x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Lượng lớn tế bào plasmo trong HHV8 MCD cùng tồn tại trong sarcoma Kaposi (MUM1, 10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Tương bào

Tăng sinh tương bào giữa các nang

Sarcom Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD

Sarcom Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD, HHV8

Sarcom Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD, HHV8

Sarcom Kaposi trong trường hợp HHV8 MCD, MUM1

HHV8 MCD có nhiều tế bào dương tính HHV8 (HHV8, 40x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Ưu thế chuỗi nhẹ Lambda trong tế bào plasmo ở HHV8 MCD (Trái. kappa; Phải. lambda, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Ưu thế chuỗi nhẹ Lambda trong tế bào plasmo ở HHV8 MCD (lambda, 10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Ưu thế chuỗi nhẹ Lambda trong tế bào plasmo ở HHV8 MCD (lambda, 10x). Đóng góp của Tapan Bhavsar, M.D., Ph.D.

Tăng sinh ở vùng giao thoa trong HHV8 MCD (Ki67, 10x). Đóng góp của Amy Duffield, M.D., Ph.D.

Các tế bào HHV8+

Ưu thế chuỗi nhẹ Lamda ở tế bào plasma 

Chỉ số tăng sinh cao vùng gian nang, Ki-67

CÁC MARKER DƯƠNG TÍNH:

  • HVCD ( Phòng khám Surg Pathol 2019;12:849 )
    • Các tế bào tua típ nang: CD21, CD23, CD35, EGFR, VCAM1/ CD106.
    • Tế bào tâm mầm còn sót lại: CD10, BCL6
    • Tế bào vùng áo nang mở rộng: chuỗi nhẹ đa dạng (gồm cả kappa, lambda), CD19, CD20, IgD, BCL2
    • Tế bào PDC: CD68, CD123, TCL1.
  • PCCD:
    • Các cụm tương bào vùng gian nang: CD138, chuỗi nhẹ đa dạng (gồm cả kappa, lambda)
  • HHV8 MCD:
    • HHV8-LANA1, IL6 virus, chuỗi nhẹ Lamda, IgM bào tương, OCT2, BLIMP1, IRF4/MUM1.

CÁC MARKER ÂM TÍNH:

  • HVCD:
    • IL6, EBV, HHV8
    • Tế bào vùng tâm mầm: BCL2
    • Tế bào vùng áo nang mở rộng: CD10, BCL6
  • HHV8 MCD:
    • Các tế bào dương tính với HHV8: PAX5, BCL6, CD138

TẾ BÀO DÒNG CHẢY:

  • Nồng độ trong huyết thanh của các cytokine IL2, IL4, IL6, IL10, TNFα và IFNγ có thể được đánh giá bằng phương pháp tế bào học dòng chảy (J Med Virol 2021;93:4033)

DI TRUYỀN HỌC TẾ BÀO/PHÂN TỬ:

  • HVCD:
    • Một số trường hợp cho thấy bất thường di truyền dòng (clonal cytogenetic abnormalities) với các đột biến t(1;16)(p11;p11), t(1;22)(p22;q13) và t(7;8)(qter;q12) (Am J Surg Pathol 2000;24:882)
    • Khoảng 75% trường hợp nghiên cứu gen HUMARA cho thấy tính đơn dòng (mất tính dị hợp) (Mod Pathol 2014;27:823)
  • MCD:
    • Tái sắp xếp gen IGH đơn dòng trong một số ít trường hợp (phổ biến hơn ở nhóm bệnh nhân HIV (+) có nhiễm HHV8) (Am J Pathol 1988;131:84)
    • Tế bào lympho B và T trong Castleman thường đa dòng (Histopathology 2006;48:233)

MẪU BÁO CÁO GIẢI PHẪU BỆNH:

  • Hạch nách trái, sinh thiết:
    • Sarcom Kaposi và bệnh Castleman đa tổn thương với HHV8(+)
    • Nhận xét: Bệnh nhân có tiền sử nhiễm HIV/AIDS và có biểu hiện nổi hạch toàn thân và sốt. Mô bệnh học hạch cho thấy các đặc điểm hình thái phù hợp với bệnh Castleman típ tương bào và tổn thương ổ với Sarcoma Kaposi. Tế bào dòng chảy cho thấy không có bằng chứng về quần thể tế bào lympho hoặc tương bào bất thường về kiểu hình miễn dịch. Phân tích phân tử để đánh giá sự hiện diện của quần thể dòng tế bào B cho kết quả âm tính, do đó loại trừ u lympho tế bào B và u tương bào.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:

  • Lupus ban đỏ hệ thống:
    • Tăng sản nang, sự mở rộng vùng gian nang của tế bào lympho và nguyên bào miễn dịch, tăng tương bào trong tâm mầm và dây tủy
    • Hoại tử đông với nhiều mảnh vỡ nhân và mô bào
    • Các thể hematoxylin (Hematoxylin Body)
    • Chẩn đoán huyết thanh học lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm khớp dạng thấp:
    • Có thể giống HVCD hoặc PCCD
    • Tăng sản nang, quá sản tương bào vùng gian nang, trong nang và bạch cầu trung tính trong các xoang
    • Không có dày lớp áo nang, tâm mầm sinh đôi và hình ảnh mạch xuyên
    • Chẩn đoán lâm sàng và huyết thanh học bệnh tự miễn
  • Bệnh lympho và mô bào (lymphohistiocytosis) có thực bào máu:
    • Tăng sinh mô bào lành tính trong xoang
    • Giảm tế bào lympho có thể được nhìn thấy
    • Hồng cầu hoặc bạch cầu bị thực bào
  • Bệnh Still khởi phát ở người lớn (Medicine (Baltimore) 2015;94:e787)
    • Quá sản vùng cận vỏ hoặc tăng sản hỗn hợp nang và vùng cận vỏ
    • Tăng sinh mạch máu và nguyên bào miễn dịch
    • Viêm nội mạc động mạch quanh vỏ
    • Chẩn đoán lâm sàng và huyết thanh học bệnh Still
  • Bệnh IgG4 (Semin Diagn Pathol 2012;29:226)
    • Rối loạn viêm xơ với thâm nhiễm tế bào lympho dày đặc chứa nhiều tương bào tiết IgG4
    • 5 kiểu mô học khác nhau - kiểu giống MCD
    • Các nang tăng sản và thoái triển, một số có mạch xuyên qua
    • Các vùng gian nang có nhiều tế bào plasmo
    • Chẩn đoán huyết thanh học
  • Sarcoma tế bào tua típ nang:
    • Các bó tế bào hình thoi xếp thành dạng sợi dệt (storiform) hoặc cuộn tròn xen kẽ với các lympho bào nhỏ
    • Dương tính với các dấu hiệu tế bào đuôi gai nang: CD21, CD23 và CD35
  • U dòng tương bào:
    • Tế bào plasmo đơn dòng
  • Viêm hạch bạch huyết liên quan đến HIV:
    • Chẩn đoán lâm sàng và huyết thanh học nhiễm HIV
  • U lympho tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch giai đoạn đầu :
    • Có thể giống HVCD
    • Mất cấu trúc và mạng lưới tế bào tua típ nang mở rộng
    • Tế bào T không điển hình: CD10, BCL6 và PD-1 dương tính
    • Sự tái sắp xếp lại gen tế bào T đơn dòng
  • U lympho thể nang:
    • Các nang không điển hình của u lympho thể nang giai đoạn thấp có thể giống với HVCD
    • Tế bào lympho không điển hình với CD10, BCL6 và BCL2 dương tính
    • Quần thể tế bào B cùng dòng 
    • Chuyển đoạn BCL2: IGH
  • U lympho tế bào áo nang
    • Mô hình vùng áo nang có thể giống với HVCD
    • Tế bào lympho không điển hình, CD5 và cyclin D/ SOX11 dương tính
    • Quần thể tế bào B cùng dòng
    • Chuyển đoạn CCND1: IGH
  • Hạch to phản ứng:
    • Thiếu các đặc điểm mô học đặc trưng của bệnh Castleman
    • Có thể hiển thị các kiểu mô học khác nhau: tăng sản nang, bệnh mô bào xoang, tăng sinh cận vỏ lan tỏa hoặc hỗn hợp các thành phần này cùng tồn tại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC:

Semin Diagn Pathol 2016;33:294, Cancer Control 2014;21:266, Med Oncol 2010;27:1171, Am J Hematol 2017;92:814, Jaffe: Hematopathology, 2nd Edition, 2017, Medeiros: Ioachim's Lymph Node Pathology, 5th Edition, 2021

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

Câu 1: Mô tả nào chính xác nhất về hình ảnh mô bệnh học hạch dưới đây?

 

 

A.    Loạn sản tế bào đuôi gai
B.    Nguyên bào miễn dịch
C.    Thâm nhập tương bào
D.    Tâm mầm sinh đôi

Đáp án: D. Tâm mầm sinh đôi. Các đặc điểm của bệnh Castleman type kính hóa là các tâm mầm teo, các mạch thâm nhập, các vùng lớp áo nang bị bong ra như củ hành, các tâm mầm kết đôi và các mạch bị hyalin hóa.

Câu 2: Thể U lympho nào dưới đây xuất hiện trên nền của HHV8 MCD?
A.    U lympho Burkitt
B.    U lympho tế bào B lớn lan tỏa NOS với EBV dương tính
C.    U lympho thể nang
D.    U lympho tế bào B lớn với HHV8 dương tính
Đáp án: U lympho tế bào B lớn dương tính với HHV8 được biết là xuất hiện trên nền HHV8 MCD. Các khối u khác xảy ra trong bối cảnh này là Sarcoma Kaposi và U lympho tràn dịch nguyên phát (Primary effusion lymphoma).

Bài viết liên quan

Bài viết khác của tác giả